Axit folic (vitamin B9, folate)
Axit folic (vitamin B9, folate)
RDA: 400 mcg
Axit folic hay folate (các điều khoản tham chiếu, tương ứng, tới dạng tổng hợp của vitamin và các hình thức tự nhiên) đóng một vai trò trong việc tổng hợp, sửa chữa, và chức năng của ADN, vật liệu di truyền được tìm thấy trong tất cả các tế bào. các loại rau lá xanh và các loại đậu khô là nguồn cung cấp rất tốt. Một số người Mỹ, trong đó có những phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, không đước cung cấp đủ loại vitamin này. Đó là điều đáng lo ngại, bởi vì sự thiếu hụt vitamin này trước và trong giai đoạn đầu của thai kỳ làm tăng nguy cơ của việc có một em bé với một ống thần kinh khiếm khuyết -một dị tật nghiêm trọng của cột sống, xương sọ, hoặc não, chẳng hạn như tật nứt đốt sống hoặc thiếu một phần não. Để giải quyết vấn đề này, axit folic đã được thêm vào bánh mì, ngũ cốc, bột, bột ngô, mì, gạo và các sản phẩm ngũ cốc khác từ năm 1998, khi quy định của FDA về việc bổ sung axit folic có hiệu lực. Kết quả là, lượng axit folic cung cấp trung bình đã tăng khoảng 100 microgram (mcg) mỗi ngày, và tỷ lệ mắc khuyết tật ống thần kinh đã giảm từ 25% đến 50% tại Hoa Kỳ cũng như ở các nước có yêu cầu tăng cường axit folic (cho dù các yếu tố khác, chẳng hạn như siêu âm, có thể cũng đã đóng góp vào kết quả đó)
Nguồn thực phẩm chọn lọc của axit folic
|
|
Thực phẩm | MICROGRAMS (MCG) |
Đậu lăng, nấu chín, 1 chén | 358 |
Chè hoặc súp Đậu đen , 1 chén | 146 |
Rau chân vịt, đông lạnh, luộc, ½ chén | 115 |
Cơm, loại gạo được bổ sung B9 nấu chín, ½ chén
|
107 |
Ngũ cốc ăn sáng, được bổ sung 25% lượng dùng 1 ngày (DV): ¾ chén | 100 |
Măng tây, luộc, 4 ngọn | 89 |
Rau chân vịt, dùng tươi, 1 chén | 58 |
đậu xanh, đông lạnh, luộc, ½ chén | 47 |
Nguồn: c ơ sở dữ liệu quốc gia về Dinh dưỡng cho mục đích tham khảo |
Bình luận
Bình luận đầu tiên
You must be Đăng nhập to post a comment.
You must be Đăng nhập to post a comment.